Tôi quá chán về học tập.
勉強がとても退屈です。
áp lực học tập quá nhiều.
勉強するにはプレッシャーが大きすぎます。
ngày nào cũng không được vui vẻ gì.
bạn bè không có.
毎日楽しいわけではありません。友人はそうではありません。
bố mẹ và thầy cô không quan tâm tới tôi.
両親も先生も私のことを気にしてくれませんでした。
1 hôm đó, tôi đang ngủ thì bị thứ gì đó tự gọi nó là hệ thống rồi ném vào 1 căn phòng cực kỳ tối và chật chội nhưng tôi lại cảm thấy cơ thể yếu và lười vận động.
その日、家で寝ていたとき、何かがシステムであると主張し、私を非常に暗くて窮屈な部屋に放り込んだのですが、私は衰弱して運動するのが面倒だと感じました。
Tôi chứ có cảm giác có ai đó ở bên ngoài đang nói chuyện gì đó.
外の誰かが何かを話しているような気がしました。
> "nếu nở ra cái thì đặt tên là ibui còn nếu nở ra đực thì đặt tên là Eevee nhé"
> "卵がメスに孵化すればイブイ、オスならイーブイと名付ける"
> "ok em yêu, 2 tên rất cute để đặt cho con chúng ta"
> "わかりました、赤ちゃん、私たちの子供に与える2つのとてもかわいい響きの名前"
Tôi chắc mắt là họ đang nói cái lồn má gì vậy, nghe sao giống người đẻ ra trứng á
一体何を言っているのか確か、卵を産む人のようです
Bỗng có giọng nói máy móc hồi nảy nói với tôi là
突然、機械的な声が私に告げました。
> "Chào mừng kết nối với hệ thống Eevee, bạn đang là 1 con Eevee đang trong trứng của 1 cặp vợ chồng sống với nhau rất lâu mà không có con nên mua bạn từ cửa hàng pet"
> "ようこそイーブイシステムに接続してください、あなたは子供なしで長い間一緒に住んでいたカップルの卵の中のイーブイなので、ペットショップからあなたを購入してください"
Tôi quá bất ngờ vì thế đéo nào lại xuyên không vào pokemon nhưng không phải là hlv mà là 1 pokemon.
クソがポケモンではなくコーチではなくポケモンに突き刺さったことにとても驚きました。
Tôi hỏi bao giờ trứng mới nở và tôi có thể đập vỡ vỏ được chưa
卵はいつ孵化するのか、殻を割ってもいいのかと尋ねました
Hệ thống lắc đầu và nói
システムは首を振って話します
> "bạn chưa đủ sức và chưa đến ngày nở"
> "あなたは十分に強くなく、まだ開花日に達していません"
Vì bên trong quá tối nên tôi không thể tính thời gian.
中は暗かったので、時間を数えることができませんでした。
Tôi quá chán để chờ đợi nên cố đập vỏ.
退屈で待てなかったので、殻を壊そうとしました。
Bỗng tôi nghe thấy tiếng mẹ nói là
突然、母の声が聞こえました。
> "anh ơi, con sắp chào đời rồi nên anh có thể mong kiếm cái gì đó để con chúng ta tránh bẩn được không."
> "お兄さん、赤ちゃんがもうすぐ生まれるので、私たちの子供が汚れないように何かを見つけてもらえますか"
> "vợ đùa anh à, trứng mới 5 ngày thì sao con chúng ta muốn ra được. Chẳng lẽ sinh non"
> "妻が冗談を言ってるんだけど、卵はまだ生後5日しかないのに、どうして子供が出たいと思うんですか。早産は可能ですか?"
> "chắc con yêu năng động thôi chồng ạ"
> "私はアクティブになるのが大好きだと思います、旦那様"
Tôi im lặng và có cảm giác mẹ đang làm gì đó ngoài vỏ nhưng tôi không hiểu mẹ đang làm gì.
私は沈黙していて、彼女が自分の殻から何かをしているような気がしましたが、彼女が何をしているのか理解できませんでした。
Tôi cảm thấy bên trong trứng càng lúc càng tối nên tôi nghĩ là thời đã tối nên tôi thử chọc bố mẹ 1 chút.
卵の中がどんどん黒ずんできているのを感じたので、暗いと思い、両親を少し突いてみました。
Tôi lắc nhẹ vỏ và nghe tiếng bất ngờ của mẹ.
殻を軽く振ると、母の意外な声が聞こえてきました。
> " anh ơi, trứng rung cực kỳ rồi có lẽ nào sắp nở không?"
> "お兄さん、卵がひどく揺れていて、孵化しようとしているのかな?"
Tôi lại im lặng và không rung nữa.
Rồi tôi nghe bố chửi mẹ là
私は再び沈黙し、もう震えませんでした。
その時、父が母を呪うのを聞きました
> "em bị gì vậy, có rung hay động tĩnh gì đâu. Có khi nào em lo lắng quá nên sinh ra ảo giác không"
> "どうしたの、振動や動きはありますか?幻覚を見るほど心配したことはありませんか?"
Thế là tôi không nghe được gì nữa chắc bố mẹ lăn ra ngủ rồi.
それでもう何も聞こえなくなり、両親は眠りに落ちたに違いありません。